Cấu trúc 1:”只有……才能……”
“只 有zhí yǒu …… 才 能 cái nénɡ……”:
“Chỉ có… mới có thể… ” thường đi với nhau, chỉ điều kiện.
只 有 多 交 流 , 才 能 有 进 步
Zhǐyǒu duō jiāoliú, cáinéng yǒu jìnbù
Chỉ có giao lưu nhiều, mới có thể tiến bộ.
只有你的话,我才能相信。
Zhǐyǒu nǐ dehuà, wǒ cáinéng xiāngxìn.
Chỉ có lời của bạn, tôi mới có thể tin.
阿俊只有学习好,才能考上大学。
Ā jùn zhǐyǒu xuéxí hào, cáinéng kǎo shàng dàxué
Tuấn chỉ có học tập giỏi mới có thể thi đỗ đại học.
Cấu trúc 2:”如果……就……”
“如果……就……”, (rú ɡuǒ … … jiù … …)
Nếu… thì…thường hay đi liền với nhau để biểu thị giả thiết.
如果听众朋友们想学好普通话,就一定要多说多练习。
Rúguǒ tīngzhòng péngyǒumen xiǎng xuéhǎo pǔtōnghuà, jiù yīdìng yào duō shuō duō liànxí.
Nếu các bạn muốn học giỏi tiếng phổ thông Trung Quốc, thì nhất định phải nói nhiều và luyện tập nhiều.
如果你猜对了,我就告诉你;
Rúguǒ nǐ cāi duìle, wǒ jiù gàosù nǐ;
Nếu bạn đoán đúng thì tôi sẽ nói cho bạn biết.
如果阿霞爱吃巧克力,我就多买几盒送给她。
Rúguǒ ā xiá zài chī qiǎokèlì, wǒ jiù duō mǎi jǐ hé sòng gěi tā.
Nếu Hà thích ăn sô-cô-la, thì tôi mua thêm mấy hộp tặng cô ấy.