Cấu trúc 3: “不但(bú dàn)……而且(ér qiě)……”
不但(bú dàn)……而且(ér qiě)……
Không những….. mà còn………, thường dùng liền với nhau để biểu thị mức độ tăng tiến. Sau đây chúng ta học câu thứ nhất.
我不但去过下龙湾,而且去过胡志明市。
Wǒ bùdàn qùguò xiàlóngwān, érqiě qùguò húzhìmíng shì.
Tôi không những đi qua Vịnh Hạ Long, mà còn đi qua thành phố Hồ Chí Minh.
阿芳不但会唱歌,而且会弹钢琴。
Ā fāng bùdàn huì chànggē, érqiě huì dàn gāngqín.
Phương không những biết hát, mà còn biết chơi đàn pi-a-nô.
阿强不但会踢足球,而且会打网球。
Ā qiáng bùdàn huì tī zúqiú, érqiě huì dǎ wǎngqiú.
Cường không những biết đá bóng, mà còn biết chơi quần vợt.
Cấu trúc 4: “一(yī)……就(jiù)……”
一(yī)……就(jiù)……
Hễ……. là……., thường dùng liền với nhau để biểu thị nối tiếp.
Sau đây chúng ta học câu thứ nhất :
下面我们来学习第一句:
阿勇一看电影就兴奋。
Ā yǒng yī kàn diànyǐng jiù xīngfèn.
Dũng hễ xem phim là phấn khởi.
阿凤一听情歌就哭。
Ā fèng yī tīng qínggē jiù kū.
Phượng hễ nghe tình ca là khóc.
阿力的商店一开张就有客人来。
Ā lì de shāngdiàn yī kāizhāng jiù yǒu kèrén lái.
Cửa hàng của Lực hễ mở cửa là có khách đến.
阿红一开会发言就紧张。
Ā hóng yī kāihuì fāyán jiù jǐnzhāng.
Hồng hễ phát biểu trong cuộc họp là hồi hộp.