Cấu trúc 13: ” 那(nà) 么(me) … … 那(nà) 么(me) “句式
“…. thế…. thế” trong câu biểu đạt quan hệ song song, tức quan hệ giữa các mệnh đề là quan hệ bình đẳng.
夏天的夜晚,是那么宁静,那么美丽。
Xiàtiān de yèwǎn, shì nàme níngjìng, nàme měilì.
Đêm hè thật là yên tĩnh thế, tươi đẹp thế.
秋天的月亮是那么皎洁,那么明亮。
Qiūtiān de yuèliàng shì nàme jiǎojié, nàme míngliàng.
Trăng thu trong thế, sáng thế.
歌手的声音是那么清脆,那么动听。
Gēshǒu de shēngyīn shì nàme qīngcuì, nàme dòngtīng.
Giọng hát của ca sĩ trong trẻo thế, rung động thế.
她的舞蹈动作总是那么优美,那么轻盈。
Tā de wǔdǎo dòngzuò zǒng shì nàme yōuměi, nàme qīngyíng.
Động tác múa của cô ấy lúc nào cũng đẹp mắt thế, uyển chuyển thế.
Cấu trúc 14: ” 一(yì) 边(biān) … 一(yì) 边(biān) … “
vừa…..vừa…..
trong câu biểu đạt quan hệ song song, tức quan hệ giữa các mệnh đề là quan hệ bình đẳng.
我一边眺望远方,一边回忆童年时光。
Wǒ yībiān tiàowàng yuǎnfāng, yībiān huíyì tóngnián shíguāng.
Tôi vừa nhìn về phương xa, vừa nhớ lại thời thơ ấu.
我不赞成你一边开车一边打电话的作法。
Wǒ bù zànchéng nǐ yībiān kāichē yībiān dǎ diànhuà de zuòfǎ.
Tôi không tán thành cách bạn vừa lái xe vừa gọi điện thoại.
员工一边听领导讲话,一边认真做笔记。
Yuángōng yībiān tīng lǐngdǎo jiǎnghuà, yībiān rènzhēn zuò bǐjì.
Nhân viên vừa nghe lãnh đạo nói chuyện, vừa chăm chú ghi chép.
杂技演员一边骑车一边投篮。
Zájì yǎnyuán yībiān qí chē yībiān tóulán.
Diễn viên xiếc vừa đạp xe vừa ném bóng rổ.