Cấu trúc 19: “……然(rán)而(ér)…… ”
“…… nhưng mà, thế mà, song…….” Trong câu biểu đạt quan hệ chuyển ngoặt, tức mệnh đề chính biểu đạt ý nghĩa tương phản hoặc tương đối với mệnh đề phụ .
我们都认为这支球队会赢,然而他们输了。
Wǒmen dōu rènwéi zhè zhī qiú duì huì yíng, rán’ér tāmen shūle.
Chúng tôi đều cho rằng đội bóng này sẽ thắng, nhưng mà họ đã thua.
他离开故乡多年,然而仍有着眷恋之情。
Tā líkāi gùxiāng duōnián, rán’ér réng yǒuzhe juànliàn zhī qíng.
Anh ấy xa quê hương nhiều năm, thế mà vẫn có tình cảm quyến luyến quê hương.
老人虽然年过七旬,然而容光焕发,精力充沛。
Lǎorén suīrán niánguò qī xún, rán’ér róngguāng huànfā, jīnglì chōngpèi.
Cụ già tuy đã hơn 70 tuổi, nhưng mà nét mặt hồng hào, tinh thần và thể lực dồi dào.
很多夫妻可以共患难,然而却不能共享福
Hěnduō fūqī kěyǐ gòng huànnàn, rán’ér què bùnéng gòngxiǎng fú
Nhiều cặp vợ chồng có thể cùng hoạn nạn, nhưng mà lại không thể cùng hưởng hạnh phúc.
Cấu trúc 20: “只(zhǐ) 要(yào)……就(jiù)……”
“chỉ cần……, là…….” Trong câu biểu đạt quan hệ điều kiện, tức mệnh đề phụ nêu ra điều kiện đầy đủ, mệnh đề chính giải thích có đủ điều kiện này sẽ có kết quả tương ứng. Điều đáng chú ý “Chỉ cần……là……” là phải có đầy đủ điều kiện cần thiết.
只要多读多写, 语文水平就可以提高。
Zhǐyào duō dú duō xiě, yǔwén shuǐpíng jiù kěyǐ tígāo.
Miễn là hay đọc hay viết, thì trình độ ngữ văn có thể nâng cao.
只要周末不加班,我们就去郊游。
Zhǐyào zhōumò bù jiābān, wǒmen jiù qù jiāoyóu.
Miễn là cuối tuần không làm thêm giờ, chúng tôi sẽ đi du ngoạn ngoại ô.
只要前行一公里,你就能看到一座寺庙。
Zhǐyào qián xíng yī gōnglǐ, nǐ jiù néng kàn dào yīzuò sìmiào.
Chỉ cần đi về phía trước một km, bạn sẽ nhìn thấy một ngôi chùa.
只要功夫深,铁杵就能磨成针
Zhǐyào gōngfū shēn, tiě chǔ jiù néng mó chéng zhēn
Miễn là có công mài sắt, có ngày nên kim.