Cấu trúc 27: “尚(shàng) 且(qiě) … 何(hé) 况(kuàng) … ”
“còn……, huống chi…….” , đưa ra ví dụ ở mức độ cao hơn để làm nổi bật ý nghĩa sự việc, thường dùng huống chi, huống hồ để tương hỗ lẫn nhau.
作为大人尚且如此,何况我们小孩子呢?
Zuòwéi dàrén shàngqiě rúcǐ, hékuàng wǒmen xiǎo háizi ní?
Làm người lớn còn như thế, huống chi trẻ em chúng tôi .
古人尚且知晓养生,何况现代人?
Gǔrén shàngqiě zhīxiǎo yǎngshēng, hékuàng xiàndài rén?
Người xưa còn biết dưỡng sinh, huống chi người hiện đại.
她举着伞尚且寸步难行,何况手里还抱着个小孩?
Tā jǔzhe sǎn shàngqiě cùnbùnánxíng, hékuàng shǒu lǐ hái bàozhe gè xiǎohái?
Chị ấy cầm chiếc ô còn không nhích được một bước, huống hồ trong tay còn bế đứa con.
郊区房价尚且如此之高,何况市中心?
Jiāoqū fángjià shàngqiě rúcǐ zhī gāo, hékuàng shì zhōngxīn?
Giá nhà khu ngoại thành còn cao như vậy, huống chi là trung tâm thành phố.
Cấu trúc 28: “别(bié) 说(shuō) … 就(jiù) 是(shì) / 就(jiù) 连(lián) …”
“Đừng nói…, ngay cả….”, đưa ra ví dụ ở mức độ cao hơn để làm nổi bật ý nghĩa sự việc, thường dùng với ngay cả để tương hỗ lẫn nhau..
别说老虎吃人了,就是兔子急了还咬人呢。
Bié shuō lǎohǔ chī rénle, jiùshì tùzǐ jíle hái yǎo rén ne.
Đừng nói hổ ăn thịt người, ngay cả con thỏ nổi nóng còn cắn người.
别说领导不会喝酒了,就是会喝我也不敢劝酒。
Bié shuō lǐngdǎo bù huì hējiǔle, jiùshì huì hē wǒ yě bù gǎn quànjiǔ.
Đừng nói lãnh đạo không biết uống rượu, ngay cả biết uống tôi cũng không dám khuyên uống.
这地方太偏僻,别说网络支付了,就连刷卡都不行。
Zhè dìfāng tài piānpì, bié shuō wǎngluò zhīfùle, jiù lián shuākǎ dōu bùxíng.
Nơi này hẻo lánh quá, đừng nói thanh toán trực tuyến, ngay cả quẹt thẻ cũng không được.
别说你不会做饭,就连邻居都尝过你的手艺了。
Bié shuō nǐ bù huì zuò fàn, jiù lián línjū dōu chángguò nǐ de shǒuyìle.
Đừng nói bạn không biết nấu ăn, ngay cả hàng xóm còn được thưởng thức tài nấu ăn của bạn.